Khái niệm
mua bán điện tử ( TMĐT ) là hiện trạng hoạt động và trao
đổi thông tin mậu dịch giữa công ty với công ty , giữa công ty với khách hàng ,
giữa các công ty với các cơ quan quản lí quốc gia và giữa các cơ quan quản lí
quốc gia với nhau bằng các tuyệt chiêu điện tử , xảy ra trên mạng Internet.
mặc dù thực
trạng ban đầu của TMĐT chỉ gồm các giao dịch giữa các công ty lớn , các ngân
hàng và các tổ chức tài chính với nhau , việc dùng Internet như thể phương pháp
đưa TMĐT đến với từng khách hàng cá lẻ đã kéo theo việc biến chất quan niệm về
nó. Ngày nay khách hàng cá kẻ đang kà đối tượng hướng tới đối với TMĐT , nên
phải tạo đạt yêu cầu liên đới về công nghệ , pháp lí... Thuận lợi nhất để
khuyến khích khách hàng cá thể tham gia TMĐT.
1. Mậu dịch điện tử là gì ?
Có nhiều khái niệm về mậu dịch điện tử ( TMĐT ) ,
nhưng hiểu một cách tổng quát , TMĐT là việc thực hành đôi chút hay tất cả hành
động mậu dịch bằng những công cụ điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hành động
mậu dịch cổ truyền. Hơn nữa , phê chuẩn các công cụ điện tử mới , các hành động
mua bán được thực hành nhanh hơn , hiệu năng hơn , giúp kiệm ước chi phí và mở
mang không khí kinh doanh.
TMĐT càng được biết tới như một giải pháp kinhdoanh hiệu
năng từ khi Internet hình thành và hưng thịnh. Chính vì vậy , nhiều người hiểu
TMĐT theo nghĩa cụ thể hơn là giao thiệp mua bán , mua sắm qua Internet và mạng
( minh họa mạng Intranet của thương hiêu ).
2. VAI TRÒ CỦA TMĐT
Sự hưng thịnh và phồn
thịnh của một nền kinh tế không còn chỉ dựa trên nguồn tài nguyên tự nhiên và
nguồn mưu sinh , mà ở mức độ lớn được khẳng định bởi Thấp công nghệ thông tin
và tri thức sáng tạo. Cùng với xu thế đó , TMĐT xuất hiện đã làm luân chuyển bộ
mặt kinh tế quốc tế bởi những ảnh hưởng đồ sộ của mình:
· Làm
luân chuyển thuộc tính của nền kinh tế mỗi nhà nước và nền kinh tế toàn cầu.
· Làm cho
tính tri thức trong nền kinh tế ngày càng tăng lên và tri rhức đã thực sự trở
nên yếu tố và nhân lực sản xuất chính yếu nhất , là Chia của cải lớn nhất của một
doanh nghiệp.
· Cởi ra
tiềm năng phát huy ưu thế của các nước hưng thịnh sau để họ có lẽ đuổi kịp , thậm
chí vượt các nước đã đi trước.
· vun đắp
lại nền tảng , sức mạnh kinh tế nhà nước và có tiềm năng làm luân chuyển cán
cân nội lực toàn cầu.
· rút ngắn
khoảng cách về Thấp tri thức giữa các nước hưng thịnh với các nước đang phát
triển.
· cách mạng
hoá marketing bán lẻ và marketing trực tuyến.
3. Lợi ích của TMĐT
lợi ích lớn nhất màTMĐT mang đến chính là sự kiệm ước
chi phí và tạo đắc thế cho các bên giao thiệp. Giao thiệp bằng phương tiện điện
tử nhanh hơn so với giao thiệp cổ truyền , thí dụ gửi fax hay e-mail thì nội
dung tin tức đến tay người nhận nhanh hơn gửi thư. Các giao du qua Internet có
phí tổn rất rẻ , một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị , mời hàng đến nhất
thống khách hàng chỉ với phí tổn tương tự gửi cho một khách hàng. Với TMĐT ,
các bên có thể thi hành giao du khi ở cách xa nhau , giữa đô thị với nông thôn
, từ nước này sang nước kia , hay nói cách khác là không bị phạm trù bởi khung
trời địa lý. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dành dụm phí tổn đi
đứng , thời giờ chạm mặt trong khi đổi chác. Với người tiêu dùng , họ có thể
ngồi tại nhà để đặt hàng , mua hang nhiều loại , service thật nhanh chóng.
Những ích lợi nhưtrên chỉ có được với những doanh
nghiệp thực tình nhận biết trúng giá trị của TMĐT. Vì vậy , TMĐT góp phần thúc
giục sự ganh đua giữa các doanh nghiệp để thu được nhiều ích lợi nhất. Điều này
bắt mắt đắc lực trong cảnh sắc hội nhập kinh tế ngoài nước , khi các doanh
nghiệp trong nước phải ganh đua một cách không bất công với các doanh nghiệp
nước ngoài.
4. Các loại hình ứng dụng TMĐT
dựa vô chủ thể của đổi chác điện tử , có thể phân bố
đổi chác điện tử ra các loại hình phổ thông như sau:
- giao du giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp – B2B ( business to business );
- giao du giữa doanh nghiệp với khách hàng – B2C ( business to consumer );
- giao du giữa doanh nghiệp với cơ quan quốc gia
– B2G ( business to government );
- giao du trực tiếp giữa các cá biệt với nhau – C2C ( consumer to consumer );
- giao du giữa cơ quan quốc gia với cá biệt – G2C ( government to consumer ).
B2B là loại hình giao du qua các công cụ điện tử
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Theo Tổ chức liên kết quốc về hợp sức và
thịnh vượng kinh tế ( UNCTAD ) , TMĐT B2B chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT (
khoảng 90% ). Các giao thiệp B2B chủ lực được thực hành trên các hệ thống áp
dụng TMĐT như mạng giá trị gia tăng ( VAN ); dây chuyền cung cấp hàng hoá ,
dịch vụ ( SCM ) , các sàn giao thiệp TMĐT… Các brand có lẽ chào hàng , sưu tập
bạn hàng , đặt hàng , ký kết hợp đồng , chi trả qua các hệ thống này. Ở một mức
độ cao , các giao thiệp này có lẽ diễn ra một cách tự động. TMĐT B2B đem đến
nhiều lợi ích hiện thực cho brand , nổi trội giúp giảm các chi phí về sưu tập
thông tin tìm hiểu thị trường , truyền thông , tiếp thị , thương lượng , tăng
các cơ hội khởi nghiệp , …
B2C là loại hình
giao thiệp giữa brand và người chi tiêu qua các công cụ điện tử. Công ty chiếm
hưu các công cụ điện tử để sale hóa , lao vụ tới người tiêu dùng. Địa ngục tiêu
dùng phê chuẩn các công cụ điện tử để lựa chọn , trả giá , đặt hàng , thanh
toán , nhấn hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít ( khoảng 10% ) trong TMĐT
nhưng có sự giới hạn tác động rộng. Để tham gia hình thái bắt đầu khởi nghiệp
này , thỉnh thoảng công ty sẽ hình thành website , tạo thành cơ sở dữ liệu về
hàng hoá , dịch vụ; thực hành các quy trình tiếp thị , quảng bá , phân phối
trực diện tới người tiêu dùng. TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả công ty lẫn
người tiêu dùng. Công ty để dành nhiều phí tổn sale do không cần phòng trưng
bày hay thuê người giới thiệu sale , phí tổn quản lý cũng giảm hơn. Địa ngục
tiêu dùng sẽ cảm thấy xuôn sẻ vì không phải tới tận cửa hiệu , có khả năng lựa
chọn và so bì nhiều mặt hàng cùng một lúc.
B2G là loại hình
giao dịch giữa công ty với cơ quan quốc gia , trong đó cơ quan quốc gia đóng vị
trí khách hàng. Quá trình thảo luận tin tức giữa công ty với cơ quan quốc gia
được thực hành qua các công cụ điện tử. Cơ quan quốc gia cũng có thể hình thành
những website tại đó đăng tải tin tức về nhu cầu mua hàng của các cơ quan quốc
gia , thực hành việc đấu thầu hàng hoá , lao vụ và lựa chọn nhà cung ứng trên
website. Điều này một mặt giúp để dành các phí tổn tìm nhà cung ứng , song song
giúp tăng thêm tính sáng tỏ trong hành động mua hang công.
C2C là loại hình giao dịch giữa các cá thể với nhau.
Sự phát triển vượt bậc của các công cụ điện tử làm cho nhiều cá thể có thể tham
gia hành động trao đổi hàng hoá với danh dự là người bán , người cung ứng lao
vụ. Một cá thể có thể tự hình thành website để bắt đầu khởi nghiệp những mặt
hàng do mình làm ra hoặc chiếm hưu một website sẵn có để đấu giá một phần món
hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự phong phú của thị trường.
G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan quốc gia với
cá thể. Đây chủ đạo là các giao dịch mang tính hành chính , nhưng có thể mang
những nhân tố của TMĐT. khi người dân đóng tiền thuế qua mạng , trả phí khi
đăng kí hồ sơ online , v.v…
5. Pháp luật về trao đổi hàng hoá điện tử
Ngày 1/3/2006 , Luật giao dịch điện tử Việt Nam chính
thức có hiệu nghiệm. Đến cuối năm 2007 , bốn trong số năm nghị phương hướng dẫn
Luật giao dịch điện tử đã được ban bố , về cơ bản hoàn thành khung pháp luật
cho việc khai triển sử dụng giao dịch điện tử trong các lãnh vực lớn của hoàn
cảnh sống xã hội.
Ngày 9/6/2006 , Chính phủ ban bố Nghị định về trao đổi
hàng hoá điện tử với việc xác thực chứng từ điện tử có giá trị pháp luật có lẽ
như nhau chứng từ cổ truyền trong mọi hành động mậu dịch từ chào hàng , ghi
nhận chào hàng , giao kết hợp đồng cho đến thực hành hợp đồng.
Ngày 15/2/2007 , Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định
cụ thể về Chữ ký số và lao vụ chứng nhận chữ ký số được ban bố. Nghị định này
quy định về chữ ký số và các nội dung không thể thiếu liên đới đến chiếm hưu
chữ ký số , bao gồm chứng thư số và việc quản lý , cung ứng và chiếm hưu lao vụ
chứng nhận chữ ký số. Đây là những quy định nền móng để thiết lập một cơ chế
đảm bảo an ninh an toàn cũng như độ uy tín của các giao dịch điện tử , là điều
kiện bắt đầu về mặt kỹ thuật để thúc đẩy áp dụng mậu dịch điện tử rộng rãi
trong xã hội.
Ngày 23/2/2007 , Chính phủ ban bố Nghị định số
27/2007/NĐ-CP quy định cụ thể thực hành Luật giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính. Nghị định này ra đời nhằm đảm bảo các điều kiện không thể thiếu để
tạo thành và phát triển một môi trường giao dịch điện tử an toàn , hiệu quả;
giúp Chính phủ quản lý được giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp báo tài
chính , giảm thiểu hậu quả xấu nảy sinh trong giao dịch điện tử như trốn thuế ,
ăn gian khi lập hóa đơn chứng từ.
Ngày 8/3/2007 , Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao
dịch điện tử trong hoạt động nhà băng được ban bố tập trung hướng dẫn việc áp
dụng Luật giao dịch điện tử cho các hoạt động nhà băng cụ thể , bảo trợ những
điều kiện không thể thiếu về môi trường pháp luật để Bền vững , phát triển các
giao dịch điện tử an toàn và năng suất đối với hệ thống ngân hàng.
6. Chi trả điện tử
chi trả điện tử là thực trạng chi trả tiếnhành trên
môi trường internet , phê chuẩn hệ thống chi trả điện tử người chiếm hưu mạng
có lẽ thực hành các hoạt động chi trả , chi trả , chuyển tiền , …
chi trả điện tửđược chiếm hưu khi chủ thể thực hành
mua hàng trên các siêu thị ảo và chi trả qua mạng. Để thực hành việc chi trả ,
thì hệ thống máy chủ của siêu thị không thể thiếu được phầm mềm chi trả trong
website của mình.
7. Truyền thông trên Internet
Cũng như các thực trạng truyền thông khác , Marketing
trên mạng nhằm cung ứng thông tin đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người bán và
người mua. Hơn nữa , quảng cao trên mạng khác hẳn với truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng khác vì nó giúp người chi tiêu có lẽ tác động với
truyền thông. Trên mạng mọi thứ đều có lẽ đưa vào truyền thông , từ an bài sản
phẩm tới thiết kế các ảnh nền phía sau nội dung truyền thông , làm cho logo
hoặc bất kể mác sản phẩm nào cũng trở nên ấn tượng. Truyền thông trên Internet
cũng tạo cơ hội cho các nhà truyền thông nhắm chuẩn xác vào đối tượng khách
hàng của mình và giúp họ truyền thông với đúng sở thích và sở thích người dùng.
Hơn nữa , Marketing trên mạng còn là sự hoà quyện của truyền thông truyền thống
và tiếp thị trực diện. Đó là sự hoà quyện giữa cung ứng mác , cung ứng thông
tin và trao đổi buôn bán ở cùng một nơi.
* Các thực trạng truyền thông trên Internet
- truyền thông bằng các banner , hình ảnh , flash , video
, các đoạn text giới thiệu trên website
- truyền thông qua E-mail
- truyền thông trên Website
có lẽ nói rằng thế kỷ 21 đã và đang chứng kiến sự phát
triển tột bậc trong ngành công Nghệ Thông tin.
Công nghệ thông tin đã và đang chuyển đổi quốc tế (
người ta Nhiều lời đến quốc tế “phẳng” hơn ) cũng như tạo nên một cuộc cách
mạng thật sự trong mọi lĩnh vực của khoa học và đời sống.
Việc áp dụng
CNTT trong hoạt động SXKD cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Khái niệm ứng dụng
CNTT trong hành động đổi chác hay còn làm gọi là đổi chác điện tử sinh ra và
đang trở thành xu hướng mới thay thế dần phương thức bắt đầu làm cũ với vô cùng
ưu thế vượt trội như nhanh hơn , rẻ hơn , tiện lợi hơn , hiệu quả hơn và không
bị phạm trù bởi khung trời và thời gian…vv.
cùng với đó đối với một vài nước đang hưng vượng nhìn
tổng thể và việt nam nói thầm TMDT lại là một điều khá mới mẻ dẫu rằng việc sở
hữu xu hướng và hưng vượng đã và đang ở cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong công
tác QLNN cũng chưa thực tình hoàn thiện cho lãnh vực này. Trong công tác ứng
dụng ở cả DN cũng như các cơ quan , tổ chức cũng đang ở chừng độ thăm hỏi và bổ
trợ cho hình thức bắt đầu làm cổ truyền hoặc kết hợp giữa hai hình thức này.
mặc dầu đã có rất nhiều doanh nghiệp biết ứng dụng và
hưng vượng TMDT và trở thành điển hình trong lãnh vực này như doanh nghiệp
Vietgo , doanh nghiệp cổ phần vật giá với sàn giao du TMĐT :vatgia.com; doanh
nghiệp peaceoft solution với trang web: chodientu.vn , …vv.
cùng với đó , việc khai quật và ứng dụng TMDT luôn là
hai mặt của một vấn đề: đứng đầu chúng ta đang ở giao thời giữa bắt đầu làm cổ
truyền và phương thức bắt đầu làm TMDT , do vậy luôn có sự đối chiếu thực dụng
chủ nghĩa và ngắn hạn về tính hiệu quả giữa hai phương thức này.
Thứ hai TMDT cũng đua đòi thiết yếu cách nhận khác hơn
, trí óc hơn và.. khó hơn ( không theo lối tư duy cũ ) , việc ứng dụng và hưng
vượng TMDT đỏi hỏi sự nhận biết sâu rộng trong xã hội và mái nhà chung làm việc
cũng như quản lý và kìm hãm các mặt thụ động như việc gian lận , niềm tin , phá
hại vv.. Hỉ và đang ở trên rất khó kiểm sát vì tính nhanh , mạnh và kĩ thuật
cao của loại hình này.
hưng vượng TMDT cũng tương tự lịch sử hưng vượng của
đổi chác cổ truyền , bước đầu là tự phát khi mà mỗi cá biệt , doanh nghiệp hay
một cơ quan , tổ chức nhận thấy ích lợi của mình trong đó rồi sau thời gian ấy
trở thành hiện đại hơn và đa phương thức hơn. Cùng với đó để mở rộng và hưng
vượng ở tầm cao cũng như tạo nên ích lợi thực tình cho công chúng xã hội thì
thiết yếu “bàn tay của nhà nước” ở góc độ mà các chức vụ chẳng thể hoặc không
muốn làm.
Vậy chúng ta phải hưng vượng và quản lý nó như thế nào
để kìm hãm thụ động và phát huy tính hăng hái để đạt được tính hiệu quả cac về
mặt xã hội , cá biệt và cộng đồng..? Để hồi đáp câu hỏi này chúng ta sẽ từng
bước phân tích ở cả hai góc độ: bổ trợ để hưng vượng và quản lý để kiểm soát:
Về công tác bổ trợ để phát triển: rõ ràng khi nhận thấy ích lợi thì các DN , TC
và cá biệt sẽ tự phát ứng dụng và hưng vượng nó.
cùng với đó quy trình này thường xảy ra chậm rãi và
thiếu mục tiêu do vậy luôn đi kèm với nhiều vấn đề phát sinh. Công tác bổ trợ
để hưng vượng nhằm hai ước mơ : phát triển chóng mặt hơn , mạnh hơn , đồng đều
hơn và nòng cốt nhất là hưng vượng đúng mục tiêu. Hiện tại ở tỉnh ta công tác
bổ trợ cho hành động này mới chỉ dừng ở công tác tuyên truyền , tập huấn và
khai triển ở một vài ban ngành nhằm đáp ứng cho hành động của nghành.
Riêng đối với ngành công thương nghiệp thì bước đầu đã
có hướng cho hành động này như website: ntpc.vn của trọng điểm XTTM , và dự
định lập sàn giao du TMDT nhằm đáp ứng cho công tác quảng cáo và tìm kiếm thị
trường bán lẻ bổ trợ doanh nghiệp.
chúng ta xin
đưa ra một vài phương hướng bổ trợ như sau:
- bổ
trợ công tác tuyên truyền , quảng cáo phê duyệt các công cụ quảng cáo và các
cuộc tập huấn , hội thảo.
- Tạo đầu mối hay cổng tin tức TMĐT để tụ tập và
bổ trợ công tác quảng cáo , mở rộng mối tương quan , liên hiệp , kết hợp nhằm
mở rộng thị trường bán lẻ và bổ trợ công tác SXKD. Công tác này tương đối như
tạo chợ cho các hộ bán hàng , kinh doanh.
- Tạo cơ sở hạ tầng cho việc hưng thịnh TMĐT như hưởng
ứng vun đắp website đối với thương hiêu , khích lệ sự vụ vận dụng B2B , B2C và
khích lệ hưng thịnh các ngành phò tá cho TMĐT như viễn thông , ngành CNTT..vv.
( như nâng cao tốc độ đường truyền Internet phục vụ được đề nghị của người dùng
, nhất là trong mua bán điện tử , khích lệ hưng thịnh và có sự hưởng ứng của
nhà nước trong việc hưng thịnh các phương tiện vun đắp phần mềm; giải pháp chan
hòa các phần mềm TMĐT với các phần mềm vận dụng và các căn cứ dữ liệu truyền
thống; sự bận tâm bán hàng của nhà nước trong sự vụ cải tiến , mua sắm các máy
chủ mua bán điện tử đặc biệt ( năng suất , an toàn )
- hoàn tất kiến trúc thượng tầng cho việc hưng
thịnh TMĐT ( vun đắp tiêu chuẩn ngoại quốc về chất lượng , an toàn và độ tin
cậy trong TMĐT; vun đắp khung luật pháp , cơ chế chính sách đặc biệt và tạo mọi
điều kiện về thủ tục hành chính hưởng ứng cho sự vụ này ).
Về sự vụ quản lý để kiểm soát: phân minh TMĐT đã đang
và sẽ hưng thịnh rất nhanh và mạnh với không ít loại hình và nhiều biến tướng.
Do đặc trưng là dựa trên công nghệ cao và mềm dẻo , trong môi trường ảo nên sự
vụ quản lý TMĐT để tránh các tiêu cực nảy sinh là rất khó.
Do vây cách tốt nhất để kiểm định TMĐT
vẫn là từ sự vụ nâng cao nhận thức của người dùng , và hoàn tất khung luật pháp
cho TMĐT. Bên cạnh đó việc quản lý các trung tâm , manh mối của TMĐT và phối
chan hòa với các nhà cung cấp dịch vụ để thực hành ưu tú sự vụ quản lý ở lĩnh
vực này./.
13 yếu tố tạo
nên một Website chuẩn SEO
Thiết kế website chuẩn SEO là điều mà khách hàng đang mong muốn. Bạn đã
biết thế nào là một website chuẩn seo chưa?
Website chuẩn seo là gì? Đây là một câu hỏi khó
có câu phản hồi chính vì cái chuẩn này do ai đặt ra , công nghệ thay đổi
chuẩn đó liệu còn đúng và thay đổi theo hướng nào. Mọi thứ bạn làm chỉ là
có gắng để cải tiến độ chuẩn SEO cho web của bạn. Đó chính cải tiến mần răng
cung cấp lợi ích với người dùng và hòa đồng với bộ máy sưu tập. Nếu thiếu một
trong 2 yếu tố trên thì web của bạn chưa thực sự chuẩn SEO
1.Thiết kế web
Thiết kế web chuẩn seo thì các bạn cần lưu tâm tới
các sở hửu các thẻ , vận dụng các công nghệ mới nhất hiện nay trong lập trình
web , sở hửu HTML5 và CSS3 trong quá trình vun đắp. Website phải hưởng ứng đường
dẫn đẹp , cải tiến nhan đề , từ khóa , miêu tả cho web , bài viết. Tối ưu
hóa với các thiết bị di động…và còn nhiều Sự tình nữa mình sẽ đề cập tới bài viết
sau. Các bạn có lẽ xem các mẫu giao diện wordpress chuẩn seo tại E-WEB để tìm
hiểu thêm nhé
2. Khẳng định từ khoá làm SEO
Từ khoá là đối tượng chủ yếu nhất trong một đề án làm
SEO. Việc khẳng định từ khoá và đưa ra chiến lược làm SEO đề nghị phải được Học
hỏi tường tận , dựa trên gu của khách hàng. Để khẳng định được gu của khách
hàng , bạn cần sở hửu đến các phương tiện từ khoá của Google , đưa ra các từ
khoá mục tiêu , lập ra bảng hệ thống các từ khoá , khẳng định từ khóa nào khả
dĩ đấu đá cao , thấp và nên đầu tiên với những từ khóa dễ trước.
chọn lựa các từ khoá liên quan đến hàng hóa , dịch vụ
và lĩnh vực ngành nghề của thương hiêu là công việc nhất thiết để Đạt tới tỷ lệ
thay đổi và hiệu năng kinh doanh cao.
3. Nội dung web chuẩn SEO
Nội dung được coi là phần chủ yếu nhất. Bài viết
cần phải có hình ảnh để tạo nên sự sống động cho người dùng xem. Bạn cũng chớ
nên viết bài mà số ký tự qua ít hoặc lan tràn thặng dư. Theo kinh nghiệm thì một
bài viết sẽ có độ dài ký tự tầm 800 đến 1500 ký tự. Một bài viết dài thì bạn
nên tách nó ra thành nhiều bài tạo nên một serie
Bài viết cần phải có mở bài , thân bài , kết luận
và bạn cần tập chung vào những từ khóa chính , các từ khóa này phải nằm trong
nhan đề và được phân chia trong 3 phần bài viết. Bên cạnh đó việc phân chia
trong bài viết sao cho tự nhiên và chớ nên lạm dụng để tránh google hiểu là
SPAM.
Một điều chủ yếu nữa là nội dung cần phải được
update thường xuyên và nội dung chất lượng như vậy mới đặc biệt được nhiều người
dùng vào website của bạn
4. Đưa từ khoá vào nhan đề một cách linh động và tự
nhiên
Thẻ nhan đề giữ một vai trò chủ yếu khẳng định việc
lên hạng của website , đặc biệt nhan đề đặc biệt sẽ đặc biệt người dùng click
vào website của bạn. Và người dùng hình như những khách hàng tiềm năng của bạn.
Hãy đầu tiên hiệu quả thẻ nhan đề từ trang chủ. Thẻ nhan đề cần vắn tắt , cô đọng
, tự nhiên nhất và đặc biệt cần thiết ý nghĩa. Thẻ nhan đề nên chứa từ khoá
trong đó. Độ dài phép tắc của thẻ nhan đề giao động khoảng 14-65 kỹ tự là chính
đáng.
5.Lựa chọn tên miền và hosting
Đây là khâu cực kỳ quan trọng. Các tên miền bạn
chọn sao cho ăn khớp với nội dung mà bạn dự định làm. Độ dài chớ nên quá 10 ký
tự thì càng tốt , đặc cách cho các tên miền .com và .net. Đối với hosting thì bạn
phải chọn lựa hosting tin cậy chậm chạp ổn định và thời gian uptime cao. Nếu có
điều kiện hơn thì chuyển sang sở hửu VPS hoặc thuê sever tiêng thay vì dùng các
gói shared hosting.
Ngoài tên miền và hosting ra thì bạn mã nguồn
cũng rất chủ yếu. Nếu bạn làm blog với mã nguồn khác cũng được nhưng sự đấu đá
sẽ không bằng wordpress được.
6. Mẫu thiết kế web chuẩn seo cần chứa thẻ miêu tả có
đủ
Thẻ miêu tả cũng khẳng định đến việc khách hàng có chọn
lựa click vào trang web của bạn hay không. Thẻ miêu tả cần vắn tắt , xúc tích ,
nhưng bài trí có đủ ý nghĩa. Đặc biệt , thẻ miêu tả nên chứa từ khoá , lặp lại
2 lần một cách tự nhiên , không cố gắng nhồi nhét từ khoá một cách phi nghĩa.
Thẻ miêu tả nên >160 ký tự
7. Từ khoá nên xuất hiện trong nội dung bài viết
“Content is King” - Nội dung bao giờ cũng là phần chủ
yếu nhất đối với bất luận một thiết kế web nào. Một mẫu thiết kế web chuẩn seo
cần phải có những bài viết chuẩn seo. Nội dung của bài viết phải tập trung
chung quanh từ khoá cần SEO và hướng đến mục tiêu sưu tập của người dùng. Trong
bài viết cần thiết chứa những bài viết liên quan , điều hướng người dùng đến
các học thức khác liên quan thì nội dung của bạn mới được coi là chuẩn seo và
hòa đồng , như vậy khả dĩ người dùng chú ý và click có tới. Đặc biệt , nội dung
phải bài trí và liên đới mất thiết đến nhan đề. Nhan đề nói về điều gì thì nội
dung phải bài trí về Sự tình đó. minh họa bạn có nhan đề “thế nào là một thiết
kế web chuẩn seo” nhưng nội dung bạn lại chớ hề đề cập đến Sự tình đó thì nội
dung đó được coi là không thân thiện và vi phạm phép tắc của google.
8. Đưa từ khoá vào trang chủ một cách tự nhiên
Trang chủ là trang mạnh nhất trong mẫu của bạn. Cho nên bạn nên tận dụng
trang chủ một cách tối đa. Bên cạnh đó , bạn chớ nên cố nhồi nhét từ khoá mà
hãy làm cho những từ khoá được đưa vào thật tự nhiên. Trang chủ có cấu trúc như
một nẻo đường chính , nó dẫn đến tất thảy các lối nhỏ cung cấp các trang hoặc
thư mục khác để cho người dùng dễ tìm kiếm.
9.Triển khai các thẻ H1/H2
Các thẻ h1 , h2 luôn được google chú trọng , vì thế bạn
nên để nội dung từ khóa vào những thẻ này tốt nhất mỗi trang nên có 1 thẻ H1 và
thẻ , bạn nên dùng thẻ H1 , H2 trùng với nhan đề trang.
10. Tạo một sơ đồ trang ( sitemap.html )
Mẫu thiết kế web chuẩn seo thì cần thiết sitemap ,
trang này chứa đường dẫn tới tất thảy các trang còn lại của trang web. Nó cũng
có nghĩa tấm bản đồ chỉ đường vậy , nó chỉ giúp google và người dùng dễ dàng
sưu tập thông tin một cách mau chóng và chính xác thông qua các chỉ dẫn của
sitemap.
11. Cập nhật nội dung thường xuyên
Nội dung trên thiết kế web của bạn phải liên tục được
cập nhật , làm mới , nội dung cần phải chất lượng , điều này sẽ báo cho google
biết rằng website của bạn vẫn đang hoạt động. Nội dung mới và chất lượng chẳng
những được google đánh giá cao mà còn được người dùng tin cậy và quay lại
website của bạn thường xuyên hơn.
12. Landing page phải được viết cụ thể cho từng từ
khoá
Bạn hãy khẳng định trang nào có chứa từ khóa mà bạn muốn
SEO nhất , trang đó được tái tạo tốt nhất , còn lại nội dung trong các trang
khác bạn hãy phấn đấu để link có chứa từ khóa dẫn về trang web ( landing page )
đó.
13. Cập nhật các từ khoá liên quan vào website của bạn
Bạn nên cập nhật các từ khoá liên quan chung quanh từ
khoá chính và làm nội dung cho các từ khá liên quan này. Nó có nghĩa chân chống
, giúp nâng đỡ từ khoá chính và tạo nên chỗ đứng vững mạnh cho từ khoá chính.
Ngoài ra , những từ khoá liên quan cũng giúp cho nội dung trong trang web của bạn
được đa dạng và tự nhiên hơn.
giá sử , nếu bạn muốn seo từ khoá thiết kế web thì bạn
nên cập nhật các từ khoá liên quan như: mẫu thiết kế web chuẩn seo , thiết kế
web chuyên nghiệp , thương hiêu thiết kế web , , thiết kế web du lịch , ….Những từ
khoá này phải xoay quanh từ khoá chính. Sau khi tham khảo những học thức trên
đây , bạn có lẽ kiểm kê lại mẫu thiết kế web của mình , nếu thiết kế web của bạn
vẫn chưa được chuẩn SEO. Hãy luân chuyển chúng thụ tang thành một mẫu thiết kế
web chuẩn seo giúp công việc kinh doanh của bạn trở nên đắc thế hơn nhé.
Liên hệ : 0962 60 1137. A Dự - TP.HCM